CHUYÊN MỤC

Chương trình 135 > Kết quả thực hiện Chương trình 135 trong 06 tháng đầu năm 2020

Kết quả thực hiện Chương trình 135 trong 06 tháng đầu năm 2020

15/07/2020

Năm 2020, căn cứ Quyết định số 1706/QĐ-TTg ngày 29/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Quyết định 2503/QĐ-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài Chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quyết định số 765/QĐUBND ngày 13/12/2019 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2020; Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 về giao kế hoạch vốn sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2020. Trên cơ sở đó, Ban Dân tộc phối hợp cùng với các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và xã hội để tham mưu cho UBND tỉnh về việc phân bổ vốn Chương trình 135 năm 2020. Ban Dân tộc đã ban hành văn bản số 92/BDT-CSKH ngày 14/2/2020 về thực hiện Chương trình135 năm 2020 hướng dẫn UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện các tiểu dự án của Chương trình 135 thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2020.


Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình 135) trong 06 tháng đầu năm 2020
1. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất:  
- Vốn kế hoạch giao năm 2020 là: 34.278 triệu đồng; trong đó:
+ Ngân sách trung ương bố trí:      31.162 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương bố trí:       3.116 triệu đồng.
- Vốn đã phân bổ là:                  29.452 triệu đồng; trong đó:
+ Ngân sách trung ương bố trí: 26.775 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương bố trí:   2.677 triệu đồng.
 - Kinh phí hỗ trợ cho các dự án phát triển sản xuất, mô hình giảm nghèo:
+ Đối với xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới: 20.927 triệu đồng (hỗ trợ cho 64 xã thuộc 14 huyện);
 + Đối với thôn, làng đặc biệt khó khăn: 8.525 triệu đồng (hỗ trợ cho 155 thôn, làng thuộc 14 huyện).
+ Đối với các xã, thôn, làng hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 tạm thời chưa phân bổ vốn (có 01 xã và 90 thôn, làng hoàn thành Chương trình). UBND các huyện, thị xã đã hướng dẫn UBND cấp xã làm chủ đầu tư, xây dựng các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho các đối tượng thụ hưởng trên địa bàn. Đến nay, UBND cấp huyện đang thực hiện tổng hợp dự án cấp xã, phê duyệt dự án làm cơ sở triển khai thực hiện. Một số huyện đã gửi quyết định phê duyệt về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, quản lý như: Chư Prông, Ia Grai, Phú Thiện, Kông Chro, Chư Păh… UBND các huyện, thị xã dự kiến sẽ hoàn thành việc phê duyệt dự án và triển khai thực hiện trong tháng Quý III/2020.
2. Kết quả thực hiện Dự án phát triển cơ sở hạ tầng:
a. Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng:
- Vốn kế hoạch năm 2020:       124.143 triệu đồng; Trong đó:
+ Vốn Ngân sách TW:              110.727 triệu đồng;
+ Vốn đối ứng của tỉnh:              11.073 triệu đồng;
+ Vốn huy động dân đóng góp:    2.343 triệu đồng.
Nguồn vốn kế hoạch được phân bổ cho: 65 xã ĐBKK và 238 thôn, làng ĐBKK; cụ thể:
+ Đầu tư các xã ĐBKK là: 70.823 triệu đồng, trong đó NSTW: 63.127 triệu; NSĐP: 6.313 triệu đồng và vốn huy động dân đóng góp: 1.383 triệu đồng.
+ Đầu tư cho các thôn, làng ĐBKK là: 53.320 triệu đồng, trong đó NSTW: 47.600 triệu đồng; NSĐP: 4.760 triệu đồng và vốn huy động dân đóng góp: 960 triệu đồng.
- Nguồn vốn đã phân bổ: 104.191 triệu đồng (trong đó: NSTW:              93.529  triệu đồng; NSĐP:  8.973 triệu đồng; vốn huy động dân đóng góp:    1.689 triệu đồng);  Nguồn vốn tạm dừng là 19.952 triệu đồng (trong đó: NSTW:              17.198  triệu đồng; NSĐP:  2.100 triệu đồng; vốn huy động dân đóng góp:  654 triệu đồng).
Đối với các xã, thôn, làng hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 tạm thời chưa phân bổ vốn (có 01 xã và 90 thôn, làng hoàn thành); Do đó, UBND huyện, thị xã đã tạm dừng việc đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn vốn đối với các xã, thôn, làng này. Đối với các xã, thôn, làng ĐBKK thuộc Chương trình 135 còn lại đến nay đã tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng 171 công trình, trong đó: Giao thông 144 CT, Nhà sinh hoạt, văn hóa 18 CT, Công trình giáo dục 08 CT, Nước sinh hoạt 05 CT, hệ thống điện 01 CT; đến thời điểm 30/6/2020 khối lượng thực hiện là 48.152,88 triệu đồng, đạt 46,23%; đã giải ngân 36.125,48 triệu đồng, đạt 34,67% tổng kinh phí đã phân bổ.
b. Duy tu bảo dưỡng các xã ĐBKK:
- Vốn kế hoạch năm 2020: 8.999 triệu đồng; trong đó:
+ Vốn Ngân sách TW:       8.181 triệu đồng;
          + Vốn đối ứng của tỉnh:    818 triệu đồng.
- Vốn đã phân bổ là:  8.886 triệu đồng (trong đó:  NSTW:  8.078 triệu đồng; NSĐP:  808 triệu đồng); Vốn tạm dừng là: 113 triệu đồng (trong đó:  NSTW:  103 triệu đồng; NSĐP:  10 triệu đồng)
           Duy tu bảo dưỡng 54 công trình gồm: giao thông: 35 CT; Nhà sinh hoạt, nhà văn hóa: 10 CT; hệ thống nước sinh hoạt: 04 CT; Công trình giáo dục 05 CT. Hiện nay, các địa phương đã hoàn thành thủ tục đầu tư và đang tổ chức triển khai thi công công trình.
3. Dự án Nâng cao năng lực cộng đồng và cán bộ cơ sở:
- Vốn phân kế hoạch năm 2020 là: 6.299 triệu đồng; trong đó:
+ Vốn Ngân sách TW:                    5.726 triệu đồng;
+ Vốn đối ứng của tỉnh:                     573 triệu đồng. Cụ thể:
+ Hoạt động nâng cao năng lực do cấp tỉnh thực hiện là: 2.123 triệu đồng;
+ Hoạt động nâng cao năng lực do cấp huyện thực hiện là: 4.176 triệu đồng.
Đến nay, Ban Dân tộc và các địa phương đã xây dựng xong kế hoạch tập huấn trình các cấp, ngành để triển khai trong Quý III/2020. Một số huyện đã tổ chức tập huấn như huyện Mang Yang…
Từ này đến cuối năm, tăng cường công tác quản lý và điều hành thực hiện Chương trình, nâng cao năng lực đội ngũ quản lý thực hiện Chương trình. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện các Dự án của các huyện, xã. Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và giải ngân vốn của các dự án thuộc Chương trình;  kịp thời, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
 

Other



Copyright © 2016 Ban Dân tộc tỉnh Gia Lai
Chịu trách nhiệm: Kpă Đô - Trưởng Ban Dân tộc tỉnh Gia Lai Chung nhan Tin Nhiem Mang
Địa chỉ: 07 Hai Bà Trưng, Pleiku, Gia Lai
Điện thoại: (0269)3716829 - Fax: (0269)3716829 - Email: bdt@gialai.gov.vn
Giấy phép số: 02/GP-TTĐT ngày 01 tháng 04 năm 2016 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai